Nuôi dưỡng tâm hồn - khơi nguồn tri thức

Góp Ý

Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Sử
Cập nhật ngày: 05/05/2010

BÀI 19 BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 - 1953)

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương

1.      Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

  • Từ tháng 5 - 1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương.
  • Ngày 23 - 12 - 1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, là hiệp định viện trợ quân sự, kinh tế, tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai. Qua đó Mĩ từng bước thay Pháp ở Đông Dương.
  • Tháng 9 - 1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.

2.      Kế họach Đờ Lát đơ Tátxinhi

  • Cuối năm1950, dựa vào viện trợ của Mĩ, Pháp thực hiện kế họach Đờ Lát đơ Tátxinhi:

§         Tập trung quân Âu – Phi xây dựng lực lượng cơ động mạnh, phát triển ngụy quân để xây dựng “quân đội quốc gia”.

§         Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt thép (boong ke), lập vành đai trắng bao quanh trung du và đồng bằng Bắc bộ, để ngăn chủ lực và kiểm sóat sự lưu thông của ta ra vùng tự do.

§         Tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiếm …

§         Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, gián điệp, oanh tạc, chiến tranh tâm lí…

·         Kế họach Đờ Lát đơ Tátxinhi đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên qui mô lớn, làm cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta trở nên khó khăn, phức tạp.

II. Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng (2.1951)

1.      Thời gian

§         Từ ngày 11 đến 19 - 2 - 1951.

2.      Địa điểm

§         Xã Vinh Quang (Chiêm Hóa -Tuyên Quang)

3.      Nội dung

§         Thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trình, bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các thời kì, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

§         Thông qua Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của Tổng Bí thư Trường Chinh, nêu rõ nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là: đánh đổ đế quốc, phong kiến giành độc lập và thống nhất tòan dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến, nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

§         Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, để thành lập ở Việt Nam, Lào, Campuchia mỗi nước một Đảng Mác – Lênin riêng.

§         Quyết định đưa Đảng ra họat động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam.

§         Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.

§         Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị. Hồ Chí Minh giữ chức Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu lại Tổng Bí thư.

4.      Ý nghĩa:

·         Đại hội II, đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng ta.

·         Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”

III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt

1.      Chính trị

§         Tháng 3 - 1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó Mặt trận Liên minh Việt – Miên – Lào cũng được thành lập.

§         Tháng 5 - 1952, Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua ái quốc chọn được 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị...)

2.      Kinh tế

§         Năm 1952, chính phủ đề ra cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, lôi cuốn mọi giới mọi ngành tham gia.

§         Nông nghiệp: năm 1953, sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc.

§         Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng được yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu của đời sống.

§         Năm 1953, thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hóa.

3.      Văn hóa – Giáo dục – Y tế

§         Tiếp tục cải cách giáo dục, đến năm1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông, 14 triệu  người thóat mù chữ…

§         Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập vào cuộc sống, chiến đấu, sản xuất.

§         Công tác vận động vệ sinh phòng bệnh được coi trọng, bài trừ mê tín dị đoan ngày càng có tính quần chúng rộng rãi.

§         Bệnh viện, trạm xá, phòng y tế, trạm cứu thương được xây dựng.

IV. Những chính dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường

1.      Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ

§         Từ cuối 1950 giữa 1951, ta liên tục mở ba chiến dịch: Trần Hưng Đạo: (chiến dịch Trung Du) Chiến dịch Hòang Hoa Thám: (chiến dịch đường 18) Chiến dịch Quang Trung: (chiến dịch Hà Nam Ninh) đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ, loại khỏi vòng chiến nhiều tên địch, nhưng kết quả chiến đấu bị hạn chế.

2.      Chiến dịch Hòa Bình đông  -  xuân 1951 – 1952

  • Là cửa ngõ nối liền vùng tự do với đồng bằng Bắc bộ qua Chợ Bến, tháng 11 - 1951 Pháp đánh chợ Bến, sau đó Pháp đánh Hòa Bình. Ta đã mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.  Sau hơn 3 tháng ta giải phóng Hòa Bình với 15 vạn dân, căn cứ du kích của ta được mở rộng…

3.      Chiến dịch Tây Bắc thu – đông 1952

  • Từ giữa tháng 10 đến tháng 12 - 1952 ta huy động một lực lượng lớn  đánh Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
  • Kết quả ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La..., phá một phần âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.

4.      Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953

  • Từ tháng 4 đến tháng 5 - 1953, Ta  và Lào quyết định mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của Lào.
  • Kết quả giải phóng tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khỏang và Phongxalì với trên 30 vạn dân.
Các Tin Tức Khác