Nuôi dưỡng tâm hồn - khơi nguồn tri thức

Góp Ý

Ôn thi tốt nghiệp THPT với NXB Trẻ: Môn Địa Lý (Phần 1)
Cập nhật ngày: 21/04/2010

Trong kỳ thi tốt nghiệp năm nay (2010), môn Địa lý không thi bằng hình thức trắc nghiệm mà thi tự luận. Chính vì lẽ đó, Hội đồng bộ môn Địa lý - Sở Giáo dục Đào tạo TP.HCM đã biên soạn "Tài liệu hướng dẫn ôn thi môn Địa lý" nhằm giúp các em có thể ôn tập một cách có hệ thống, nắm vững các kiến thức cần thiết để bước vào kỳ thi sắp tới. NXB Trẻ trân trọng giới thiệu cùng độc giả, đặc biệt là các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt nghiệp.

Câu 1: Nêu ý nghĩa văn hoá - xã hội và quốc phòng của vị trí địa lí Việt Nam.

Về văn hoá - xã hội, vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá - xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Về an ninh, quốc phòng (theo quan niệm địa lí chính trị và địa lí quân sự):

- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

- Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

Câu 2. Trình bày đặc điểm vùng biển của nước ta.

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

- Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

+   Ngày 12-11-1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ biển để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

+   Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

- Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.

+   Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852 m).

+   Ranh giới của lãnh hải (được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

+   Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí.

+   Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư...

- Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

+   Ở vùng đặc quyền về kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.

+   Nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.

- Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông.

Câu 3.   Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn?

Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
 
Câu 4. Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.

1- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.

- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

- Tính trên phạm vi cả nước:

+   Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000 m) chiếm tới 85% diện tích.

+   Địa hình núi cao (trên 2000 m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

2- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.

- Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hoá đa dạng.

- Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:

+   Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

+   Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).

3- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

4- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
 
(Trích trong "Tài liệu hướng dẫn ôn thi môn Địa lý, NXB Trẻ 2010)

Bộ sách "Tài liệu hướng dẫn ôn thi môn Địa lý, Sử, Hóa học" do Hội đồng bộ môn Địa lý, Sử, Hóa học biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, tóm lược những kiến thức cần thiết nhất cho kỳ thi tốt nghiệp. Kiến thức về ba môn học được cô đọng lại, hệ thống chặt chẽ, giúp các em học sinh dễ nhớ, dễ thuộc, và dễ nắm bắt toàn bộ chương trình học một cách khoa học.
Để phục vụ tốt nhất cho các em học sinh trong kỳ thi tốt nghiệp sắp tới, NXB Trẻ quyết định bán trọn bộ quyển sách ôn thi Địa lý, sử, Hóa học với giá chỉ 55.000đ. Giá bán lẻ của từng quyển như sau:
- Tài liệu hướng dẫn ôn thi môn Địa lý: 14.000đ
- Tài liệu hướng dẫn ôn thi môn Sử: 13.000đ
- Tài liệu hướng dẫn ôn thi môn Hóa học: 28.000đ
Ở khu vực TP.HCM, bạn đọc có nhu cầu mua sách xin liên hệ về số điện thoại:
080.83598  - hoặc  016 84 45 68 78 (gặp anh Việt)
Hoặc tìm mua tại các cửa hàng sách trên toàn quốc.

Các Tin Tức Khác